Vũ trường và Karaoke đang là những ngành kinh doanh khá “hot” tại Việt Nam. Liên quan đến lĩnh vực này, Chúng tôi giới thiệu đến quí khách hàng các qui định pháp lý mới nhất được áp dụng trong lĩnh vực này
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2009/NĐ-CP. Kèm đó là Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng. Trong qui chế này có qui định về việc kinh doanh vũ trường và karaoke.
Theo đó, kinh doanh vũ trường và karaoke thuộc loại kinh doanh có điều kiện, ngoài việc đăng ký kinh doanh còn phải có thêm giấy phép.
Phần 1 : Kinh doanh vũ trường
* Điều kiện kinh doanh vũ trường
Các doanh nghiệp ( thường là các khách sạn, Nhà văn hóa …) ngoài việc đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực vũ trường còn phải có thêm các điều kiện sau đây mới được mở vũ trường :
1. Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
2. Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;
3. Nơi mở vũ trường phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
Chưa hết, trước khi mở vũ trường, doanh nghiệp còn phải được cấp “Giấy phép kinh doanh vũ trường”.
* Thẩm quyền và thủ tục cấp “Giấy phép kinh doanh vũ trường”
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường là Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (VHTT&DL).
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bản sao giấy chứng nhận trình độ của người điều hành hoạt động.
Thời gian xem xét cấp phép : 10 ngày. Trường hợp không cấp giấy phép sẽ phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
* Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp kinh doanh vũ trường
1. Mỗi vũ trường phải có nội quy hoạt động, niêm yết công khai ở vũ trường. Nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;
2. Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
3. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
4. Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ;
5. Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ trường;
6. Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường;
7. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
8. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng ( trừ trường hợp đặc biệt).
* Những điều cấm trong vũ trường
Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại vũ trường.
Phần 2 : Kinh doanh karaoke
* Điều kiện kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề và;
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Thẩm quyền và thủ tục cấp “Giấy phép kinh doanh karaoke”
Cũng như đối với kinh doanh vũ trường, doanh nghiệp muốn kinh doanh karaoke ngoài việc đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực karaoke còn phải được cấp “Giấy phép kinh doanh Karaoke” mới được hoạt động.
Sở VHTT&DL ( hoặc có thể cơ quan cấp huyện được phân cấp – tùy theo địa phương ) là nơi có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
Thời gian giải quyết : 10 ngày. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
* Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp kinh doanh karaoke
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;
4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke;
5. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
6. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
* Những điều cấm trong phòng karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma tuý tại phòng karaoke.
Những qui định trên đây sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2010. Các vũ trường, nhà hàng karaoke đã được cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP trước đây được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn được phép. Khi hết hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì phải xin phép lại theo quy định trên đây.
CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ biên tập
Nguồn : http://kingbar.vn/quy-dinh-ve-kinh-doanh-bar-karaoke-bid19.html
Nguồn : https://luatminhkhue.vn/
Từ khóa :Qui định về kinh doanh Vũ trường và Karaoke,